Phía Mỹ cho biết các chính sách của họ là nhằm chuyển "nguồn tài trợ cho người dân Cuba". Vào đầu tháng 11 tới, Đại hội đồng LHQ sẽ bỏ phiếu về một nghị quyết không ràng buộc lên án lệnh cấm vận thương mại đối với Cuba. Đây sẽ là lần thứ 30 Cuba vận động
về tội " Vận chuyển hàng cấm" theo điểm c, khoản 1 điều 191 Bộ Luật Hình Sự. (Bút lục 115 - 116; 119). III. Những chứng cứ có lợi đối với Hồng Văn Hiệp là: 1./ Theo Lý lịch bị can (Búc lục số 21- 22) thì bị can Hồng Văn Hiệp sinh ngày
BẢN ÁN 45/2022/HS-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TỘI VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM. Trong ngày 13 tháng 4 năm 2022 tại Hội trường xét xử TAND thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 37/2022/HSST ngày 23/3/2022. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2022/QĐXXST- HS, ngày 01/4/2022 đối với bị cáo:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 191, các điểm i, s khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 38 Bộ luật hình sự, tuyên bố bị cáo Lường Văn T phạm tội Vận chuyển hàng cấm, xử phạt bị cáo từ 12 tháng đến 15 tháng tù, thời hạn tù tính ngày 02/12/2021. Không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền với bị cáo.
Tình trạng buôn lậu, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới, gian lận xuất xứ; lợi dụng thương mại điện tử để trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ; tội phạm liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19 gia tăng, nhất
Vay Tiền Nhanh Ggads. MỤC LỤCA. Các dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm1 Khách thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm2 Mặt khách quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm3 Chủ thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm4 Mặt chủ quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấmB. Khung hình phạt đối với tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm 1 Khách thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Thực hiện những hành vi phạm tội kể trên đã xâm phạm tới độc quyền của Nhà nước trong việc việc sản xuất, phân phối lưu thông và sử dụng đối với một số loại hàng hóa. Vì vậy, chế độ độc quyền của Nhà nước đối với hàng cấm là khách thể của tội phạm này. 2 Mặt khách quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm – Hành vi tàng trữ hàng cấm là hành vi của người biết rõ là hàng cấm mà cất giữ trong người, chỗ ở, đồ vật hoặc ở một địa điểm nào đó. Hành vi tàng trữ hàng cấm thuộc loại tội phạm kéo dài được bắt đầu từ khi có hành vi tàng trữ hàng cấm đến khi bị phát hiện hoặc tự nguyện giao nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khoảng thời gian đó có thể dài, ngắn khác nhau nhưng không ảnh hưởng gì tới dấu hiệu định tội của Tội tàng trữ hàng cấm. – Hành vi vận chuyển hàng cấm là hành vi dịch chuyển về không gian hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng các phương tiện khác nhau như vận chuyển bằng tay, hoặc vận chuyển bằng ô tô, tàu hoả, máy bay… hoặc bằng thủ đoạn công khai hay bí mật, bình thường hay tinh vi xảo quyệt… Những hành vi nêu trên chỉ CTTP khi thoả mãn về số lượng và giá trị hàng hoá nhất định được quy định trong luật hoặc những dấu hiệu về nhân thân mới CTTP. 3 Chủ thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Chủ thể của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Điều 191 Bộ luật Hình sự là công dân Việt Nam, người nước ngoài có đủ năng lực TNHS theo quy định của pháp luật. 4 Mặt chủ quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Tội phạm được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp và có động cơ, mục đích kiếm lời. Nếu người phạm tội không nhận thức được mình tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thì không cấu thành tội này. B. Khung hình phạt đối với tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Xem thêm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào ? Tội buôn lậu bị xử lý như thế nào ? Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới bị xử lý như thế nào ? Liên hệ luật sư tư vấn hình sự 0913 597 479 ; 0904 902 429
tội vận chuyển hàng cấm